Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi được dự báo không có nhiều biến động vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

03/12/2020 16:49

Dự báo giá heo hơi ngày 4/12 ổn định trở lại sau chuỗi phiên giảm, trong đó mức thấp nhất với 66.000 đồng/kg và cao nhất khả năng chỉ còn 72.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay 3/12 ghi nhận không có nhiều biến động, chỉ giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại khu vực phía Bắc. Hiện giá heo hơi cả nước được thu mua trong khoảng 66.000 - 72.000 đồng/kg.

Giá heo hơi được dự báo không có nhiều biến động vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày mai 4/12

Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi đi ngang. Theo đó, tại tỉnh Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định giá heo hơi ở mức thấp nhất khu vực với 66.000 đồng/kg. Cao nhất tại Thái Bình với 69.000 đồng/kg heo hơi. 

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 67.000 - 68.000 đồng/kg.  

Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo không biến động. Các địa phương gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa và Lâm Đồng hiện thu mua với ngưỡng cao nhất khu vực là 71.000 đồng/kg. Thấp nhất tại tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Bình Định với 67.000 đồng/kg.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 69.000 - 70.000 đồng/kg.

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi chững lại sau chuỗi ngày giảm. Tại tỉnh Long An, giá heo hơi ghi nhận thấp nhất khu vực với 69.000 đồng/kg. Được thu mua mức cao nhất khu vực với 72.000 đồng/kg tại Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiêng Giang. 

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 70.000 - 71.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 4/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 63.000-64.000 Giữ nguyên
Nam Định 63.000-64.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 68.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 70.000-71.000 Giữ nguyên
TP.HCM 69.000-70.000 Giữ nguyên
Bình Dương 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-70.000 Giữ nguyên
Long An 68.000-69.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 70.000-71.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 68.000-69.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG PHƯƠNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement