Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

FED có thể tăng lãi suất sớm, đồng USD phục hồi

Vàng - Ngoại tệ

06/01/2022 09:57

Giá USD hôm nay 6/1 phục hồi sau khi biên bản cuộc họp vào tháng trước của FED cho thấy Ngân hàng trung ương Mỹ có thể đẩy nhanh việc tăng lãi suất để chống lạm phát.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,1% xuống 96,175.

Tỷ giá USD đã phục hồi từ mức suy yếu trước đó sau khi biên bản cuộc họp tháng 12/2021 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho thấy ngân hàng trung ương nước này có thể cần phải hành động nhanh hơn trong việc tăng lãi suất để chống lại lạm phát, theo Reuters.

Theo biên bản cuộc họp, các quan chức FED cho biết thị trường lao động ổn định của Mỹ có thể đảm bảo tăng lãi suất sớm hơn dự kiến cũng như giảm lượng tài sản nắm giữ của ngân hàng để kiềm chế lạm phát leo thang.

Tuy nhiên, Joseph Trevisani, Chuyên gia phân tích cấp cao của FXStreet.com tại New York, nhận định biên bản cuộc họp không có tác động quá lớn đến thị trường tiền tệ mà chỉ củng cố phần nào kỳ vọng vào động thái tăng lãi suất của FED. Công cụ CME FedWatch Tool chỉ ra khả năng 60% FED sẽ tăng ít nhất 25 điểm cơ bản lãi suất.

Khi FED in thêm tiền để mua trái phiếu, tiền sẽ chảy ra các ngân hàng của nền kinh tế, quy mô bảng cân đối kế toán của FED cũng tăng lên do ôm thêm số trái phiếu vừa mua.

FED bán ra trái phiếu và hút tiền về, cung tiền sẽ giảm và quy mô bảng cân đối kế toán cũng đi xuống.

Sau cuộc họp ngày 14-15/12, FED tuyên bố sẽ mạnh tay hơn trong việc giảm tốc độ bơm tiền, tức là cung tiền vẫn tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn trước.

Trong phiên giao dịch trước đó, đồng bạc xanh suy yếu sau khi tăng gần 0,7% trong hai phiên đầu năm mới và tăng hơn 2% kể từ cuối tháng 10/2021. Sự sụt giảm xảy ra sau khi báo cáo việc làm quốc gia ADP của Mỹ được công bố, đồng thời các nhà phân tích cho rằng USD Index ở 96,4 là một mức kháng cự kỹ thuật góp phần hạn chế sức mạnh của đồng bạc xanh, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Liên quan đến vấn đề dịch bệnh, một báo cáo vào đầu tuần cho thấy Mỹ đã ghi nhận thêm gần 1 triệu ca nhiễm COVID-19 mới. Mặc dù vậy, bất chấp sự lây lan nhanh chóng của biến thể Omicron, các nhà đầu tư ngày càng tin rằng đợt dịch mới này không có khả năng làm chệch hương hồi phục của nền kinh tế toàn cầu hoặc các kế hoạch liên quan đến chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. 

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ nhập viện với các trường hợp nhiễm Omicron thấp hơn so với các biến chủng được phát hiện trước đó.

Ngày 5/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.137 VND/USD, tăng 3 đồng so với mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.590 – 22.652 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.850 – 22.900 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.480 - 23.530 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 6/1/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.57022.59022.89022.890
ACB22.66022.68023.86023.860
Agribank22.63022.64023.910 
Bảo Việt22.60022.600 23.900
BIDV22.61022.61023.890 
CBBank22.65022.670 23.870
Đông Á22.68022.68023.86023.860
Eximbank22.66022.68023.860 
GPBank22.75022.77022.940 
HDBank22.73022.75023.050 
Hong Leong22.60022.62023.920 
HSBC22.67022.67022.85022.850
Indovina22.66522.67523.850 
Kiên Long22.66022.68023.860 
Liên Việt22.66022.67023.850 
MSB22.640 22.920 
MB22.63022.64022.94022.940
Nam Á22.57022.62022.900 
NCB22.62022.64022.86022.920
OCB22.54322.56323.11922.729
OceanBank22.66022.68022.860 
PGBank22.63022.68022.860 
PublicBank22.58522.62022.90022.900
PVcomBank22.63022.60022.89022.890
Sacombank22.63322.63322.90022.890
Saigonbank22.64022.66022.860 
SCB22.68022.68023.20022.880
SeABank22.62022.62023.00022.900
SHB22.64022.65022.860 
Techcombank22.62522.62522.895 
TPB22.55522.62022.900 
UOB22.56022.61022.910 
VIB22.61022.63022.900 
VietABank22.61022.64022.870 
VietBank22.64022.660 22.850
VietCapitalBank22.60022.62022.900 
Vietcombank22.59022.62022.900 
VietinBank22.59822.61823.898 
VPBank22.60022.62022.900 
VRB22.63022.64022.900 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement