Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh trên cả nước vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

03/09/2020 15:15

Việc các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tư chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học sẽ giúp giá heo hơi tiếp tục giảm.

Giá heo hơi hôm nay 3/9 ghi nhận tiếp tục giảm nhẹ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một số địa phương, hiện dao động trong khoảng từ 74.000 - 80.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 4/9: Giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg tại Yên Bái, Nam Định, Thái Nguyên. Giảm 1.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: QGiảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg heo hơi tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 79.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Bình Định, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000 - 78.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 4/9: Giá heo tại Cần Thơ, Trà Vinh, Bến Tr giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng còn 78.000 đồng/kg tại TP.HCM, Cà Mau. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 - 80.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh trên cả nước vào ngày mai

Mạnh dạn đầu tư chăn nuôi an toàn sinh học, nông dân Thái Bình sở hữu 4.000 con khỏe mạnh

Với thâm niên nuôi heo gần 20 năm nay, ông Phạm Bá Vang ở xã Tân Bình (thành phố Thái Bình) là chủ của trang trại nuôi heo rộng hơn 5ha. Trong khi nhiều hộ chăn nuôi heo điêu đứng vì dịch bệnh, giá cả thị trường bấp bênh thì ông vẫn luôn duy trì đàn heo nái và heo thịt với số lượng hơn 4.000 con.

Để có được thành quả này, ông Vang đã sớm thay đổi tư duy, mạnh dạn đầu tư hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi, đổi mới phương thức chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. Trang trại được cấp giấy chứng nhận VietGAP và là cơ sở an toàn dịch bệnh.

Trong quá trình chăn nuôi, trang trại thực hiện nghiêm ngặt các qui trình từ khâu vệ sinh chuồng trại, sát trùng tiêu độc, lựa chọn thức ăn, thời gian cách li kháng sinh bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo qui định, nguồn tin từ Báo Thái Bình. 

Đặc biệt, công tác quản lý, cách li người ra vào trang trại là ưu tiên số một được thực hiện chặt chẽ. Ông đầu tư xây dựng buồng khử khuẩn bằng khí ôzôn nhằm sát trùng người và dụng cụ chăn nuôi.

Ông Vang cho biết, nhờ thực hiện nghiêm ngặt qui trình chăn nuôi an toàn sinh học nên đàn heo phát triển khỏe mạnh, không mắc dịch bệnh. Hiện tại trang trại có hơn 4.000 con heo, trong đó 650 heo nái, sinh sản khoảng 15.000 con giống mỗi năm, còn lại là heo thịt.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 4/9/2020
Tỉnh/thànhKhoảng giá (đồng/kg)Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội73.000-74.000-1.000
Hải Dương76.000-77.000Giữ nguyên
Thái Bình77.000-78.000-1.000
 Bắc Ninh77.000-78.000Giữ nguyên
Hà Nam75.000-7.6000-1.000
Hưng Yên75.000-76.000-1.000
Nam Định76.000-77.000-2.000
Ninh Bình75.000-76.000-1.000
Hải Phòng77.000-78.000Giữ nguyên
Quảng Ninh78.000-79.000Giữ nguyên
Lào Cai75.000-76.000Giữ nguyên
Tuyên Quang75.000-76.000-1.000
Cao Bằng77.000-78.000Giữ nguyên
Bắc Kạn78.000-80.000Giữ nguyên
Phú Thọ73.000-74.000-1.000
Thái Nguyên74.000-75.000-2.000
Bắc Giang74.000-75.000-1.000
Vĩnh Phúc75.000-76.000-1.000
 Lạng Sơn76.000-78.000Giữ nguyên
Lai Châu79.000-80.000Giữ nguyên
Thanh Hóa77.000-78.000-1.000
Nghệ An77.000-78.000-1.000
Hà Tĩnh78.000-80.000Giữ nguyên
Quảng Bình77.000-78.000-1.000
Quảng Trị78.000-80.000Giữ nguyên
TT-Huế79.000-80.000Giữ nguyên
Quảng Nam79.000-80.000Giữ nguyên
Quảng Ngãi78.000-79.000Giữ nguyên
Bình Định79.000-80.000Giữ nguyên
Phú Yên78.000-79.000Giữ nguyên
Ninh Thuận79.000-80.000-1.000
Khánh Hòa79.000-80.000-1.000
Bình Thuận78.000-79.000-2.000
Đắk Lắk78.000-79.000Giữ nguyên
Đắk Nông77.000-78.000Giữ nguyên
Lâm Đồng79.000-80.000Giữ nguyên
Gia Lai77.000-78.000Giữ nguyên
Đồng Nai77.000-78.000Giữ nguyên
TP.HCM78.000-79.000-1.000
Bình Dương78.000-79.000-1.000
Bình Phước78.000-80.000Giữ nguyên
BR-VT77.000-78.000-1.000
Long An78.000-80.000-2.000
Tiền Giang78.000-80.000Giữ nguyên
Bạc Liêu 77.000-78.000-1.000
Bến Tre77.000-78.000Giữ nguyên
Trà Vinh78.000-80.000Giữ nguyên
Cần Thơ79.000-80.000Giữ nguyên
Hậu Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Cà Mau78.000-80.000Giữ nguyên
Vĩnh Long78.000-79.000-1.000
An Giang78.000-80.000Giữ nguyên
Kiêng Giang77.000-78.000Giữ nguyên
Sóc Trăng76.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Tháp78.000-79.000Giữ nguyên
Tây Ninh78.000-79.000Giữ nguyên


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement