12/10/2021 10:03
Đồng USD vững đà tăng
Giá USD hôm nay 12/10 duy trì đà tăng tốt, đạt mức cao nhất trong gần 3 năm so với đồng yen Nhật khi các nhà đầu tư dự đoán FED sẽ bắt đầu giảm bớt lượng mua trái phiếu vào tháng tới.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,398 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD tiếp tục tăng, trong đó đạt mức cao nhất trong gần 3 năm so với đồng yen Nhật vào hôm thứ Hai (11/10) khi các nhà đầu tư tin rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu giảm bớt lượng mua trái phiếu vào tháng tới.
Các nhà giao dịch đã bỏ qua báo cáo việc làm đáng thất vọng của Mỹ vào tuần trước, nhờ đó đồng USD được hưởng lợi và thúc đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ lên cao hơn. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm đạt mức cao nhất trong 4 tháng là 1,617%, ngay cả khi báo cáo chỉ ra nền kinh tế Mỹ tạo ra ít việc làm nhất trong 9 tháng trở lại đây.
Tuy nhiên, một số chuyên gia lưu ý đồng USD có thể gặp rủi ro trong tuần này đến từ dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng và doanh số bán lẻ của Mỹ.
Kathy Lien, Giám đốc điều hành tại BK Asset Management, cho biết các nhà đầu tư cần phải thận trọng vì nếu lạm phát và số liệu chi tiêu của người tiêu dùng trong tuần này giảm, đồng bạc xanh sẽ rất khó để giữ vững đà tăng, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Mối quan tâm về lạm phát không chỉ giới hạn ở Mỹ, với sự gián đoạn nguồn cung và giá hàng hóa tăng cao đang ảnh hưởng đến nhiều quốc gia.
Ngân hàng Goldman Sachs hôm 11/10 đã hạ dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2021 từ 5,7% còn 5,6% và năm 2022 từ 4,4% xuống 4%. Nguyên nhân mà Goldman Sachs đưa ra là các gói hỗ trợ tài khóa của Quốc hội đã hết hiệu lực và quá trình hồi phục chậm hơn dự kiến của tiêu dùng cá nhân, đặc biệt là ở lĩnh vực dịch vụ.
Nhà kinh tế Joseph Briggs của Goldman Sachs nhận định: "Phải mất ít nhất 6 tháng, nhiều người mới tham gia lại các hoạt động như đến rạp chiếu phim giống trước đây, cho thấy quá trình 'bình thường mới' sẽ tốn thời gian".
Ngày 11/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.170 VND/USD, tăng 5 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.815 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.630 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.855 – 22.870 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.220 - 23.270 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 12/10/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | 22.860 |
ACB | 22.660 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Agribank | 22.655 | 22.675 | 22.855 | |
Bảo Việt | 22.630 | 22.630 | | 22.850 |
BIDV | 22.655 | 22.655 | 22.855 | |
CBBank | 22.650 | 22.670 | | 22.850 |
Đông Á | 22.680 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
HDBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Hong Leong | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
HSBC | 22.665 | 22.665 | 22.845 | 22.845 |
Indovina | 22.680 | 22.690 | 22.840 | |
Kiên Long | 22.660 | 22.680 | 22.860 | |
Liên Việt | 22.665 | 22.675 | 22.850 | |
MSB | 22.665 | | 22.855 | |
MB | 22.645 | 22.655 | 22.855 | 22.855 |
Nam Á | 22.600 | 22.650 | 22.860 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.860 | 22.870 |
OCB | 22.655 | 22.675 | 23.129 | 22.839 |
OceanBank | 22.665 | 22.675 | 22.850 | |
PGBank | 22.630 | 22.680 | 22.840 | |
PublicBank | 22.615 | 22.650 | 22.850 | 22.850 |
PVcomBank | 22.650 | 22.620 | 22.850 | 22.850 |
Sacombank | 22.652 | 22.665 | 22.864 | 22.834 |
Saigonbank | 22.650 | 22.670 | 22.850 | |
SCB | 22.690 | 22.690 | 22.840 | 22.840 |
SeABank | 22.650 | 22.650 | 22.950 | 22.850 |
SHB | 22.670 | 22.680 | 22.860 | |
Techcombank | 22.640 | 22.660 | 22.850 | |
TPB | 22.615 | 22.650 | 22.848 | |
UOB | 22.570 | 22.630 | 22.880 | |
VIB | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
VietABank | 22.640 | 22.670 | 22.850 | |
VietBank | 22.660 | 22.680 | | 22.860 |
VietCapitalBank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
Vietcombank | 22.620 | 22.650 | 22.850 | |
VietinBank | 22.634 | 22.654 | 22.854 | |
VPBank | 23.630 | 23.650 | 22.850 | |
VRB | 22.640 | 22.653 | 22.850 | |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp