Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đồng USD tiếp tục suy yếu

Vàng - Ngoại tệ

02/09/2021 09:31

Giá USD hôm nay 2/9 lao dốc sau khi Mỹ công bố số liệu đáng thất vọng về thị trường lao động, sự suy yếu kinh tế của Trung Quốc và Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,43 điểm.

Tỷ giá USD hôm nay lao dốc sau khi Mỹ công bố số liệu đáng thất vọng về thị trường lao động. 

Đồng USD trên thị trường quốc tế xuống mức thấp nhất 3 tuần trong bối cảnh không có thông tin gì mới hỗ trợ cho đồng tiền này sau khi ông chủ Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) Jerome Powel cho biết sẽ chưa nâng lãi suất, theo VTC News.

Đồng USD giảm còn do dòng tiền đổ vào các loại tài sản rủi ro, trong đó có chứng khoán. Thị trường cổ phiếu Mỹ liên tục lập đỉnh cao kỷ lục mới trong những phiên giao dịch gần đây khi mà sự kỳ vọng vào các gói kích thích kinh tế sẽ tiếp tục nâng đỡ thị trường chứng khoán.

Ngoài ra, đồng bạc xanh cũng chịu tác động tiêu cực từ bản công bố chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ được phát hành vào thứ Ba (31/8) với kết quả ở mức thấp nhất trong 6 tháng trở lại đây, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Theo Reuters, tỷ giá USD giao dịch ở gần mức thấp nhất trong 3 tuần sau khi dữ liệu thống kê cho thấy sự suy yếu trong nền kinh tế của Trung Quốc và Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Cụ thể, chỉ số PMI của Trung Quốc đã giảm xuống 49,2 trong tháng 8, dưới mốc 50. Điều này chỉ ra tăng trưởng kinh tế của quốc gia này đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Trong khi đó, đà tăng trưởng của Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, cũng có dấu hiệu chững lại với doanh số bán lẻ giảm 5,1% trong tháng 7. Mặc dù vậy, những bình luận lạc quan từ Phó Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Luis de Guindos và các nhà hoạch định chính sách Robert Holzmann và Klaas Knot đều cho thấy khả năng ECB sẽ dần thắt chặt chính sách tiền tệ vào cuối năm nay.

Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ để đánh giá sự hồi phục của thị trường lao động cũng như là căn cứ để xem FED có động thái gì mới về việc thắt chặt chính sách tiền tệ.

Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 1/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.109 đồng.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.750 đồng - 23.752 đồng.

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank, ở mức: 22.680 đồng - 22.880 đồng. VietinBank: 22.670 đồng - 22.870 đồng. ACB: 22.690 đồng -  22.850 đồng.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 2/9/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.680
22.700
22.900
22.900
ACB
22.670
22.690
22.850
22.850
Agribank
22.690
22.700
22.880
 
Bảo Việt
22.660
22.660
 
22.880
BIDV
22.670
22.670
22.870
 
CBBank
22.660
22.680
 
22.860
Đông Á
22.690
22.690
22.850
22.850
Eximbank
22.660
22.680
22.860
 
GPBank
22.670
22.690
22.850
 
HDBank
22.670
22.690
22.850
 
Hong Leong
22.650
22.670
22.870
 
HSBC
22.690
22.690
22.870
22.870
Indovina
22.695
22.705
22.855
 
Kiên Long
22.670
22.690
22.850
 
Liên Việt
22.670
22.680
22.860
 
MSB
22.680
 
22.870
 
MB
22.660
22.670
22.870
22.870
Nam Á
22.620
22.670
22.870
 
NCB
22.660
22.680
22.860
22.880
OCB
22.668
22.688
23.143
22.853
OceanBank
22.670
22.680
22.860
 
PGBank
22.640
22.690
22.850
 
PublicBank
22.645
22.680
22.880
22.880
PVcomBank
22.670
22.640
22.870
22.870
Sacombank
22.666
22.706
22.881
22.851
Saigonbank
22.660
22.680
22.850
 
SCB
22.700
22.700
22.860
22.860
SeABank
     
22.680
22.680
22.980
22.880
SHB
22.680
22.690
22.870
 
Techcombank
22.654
22.674
22.869
 
TPB
22.630
22.680
22.878
 
UOB
22.590
22.650
22.900
 
VIB
22.660
22.680
22.880
 
VietABank
22.665
22.695
22.845
 
VietBank
22.650
22.680
 
22.775
VietCapitalBank
22.650
22.670
22.870
 
Vietcombank
22.650
22.680
22.880
 
VietinBank
22.650
22.670
22.870
 
VPBank
23.660
23.680
22.880
 
VRB
22.660
22.675
22.875
 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement