Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đồng USD duy trì đà tăng giá

Vàng - Ngoại tệ

06/12/2021 10:16

Giá USD hôm nay 6/12 tiếp tục tăng nhờ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quay sang lập trường ít ôn hòa hơn so với Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trong việc tăng lãi suất.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,172 điểm.

Tỷ giá USD duy trì xu hướng đi lên trong tuần thứ 6 liên tiếp sau khi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vào tháng 11 vượt dự đoán của các chuyên gia, theo Nasdaq.

Ngoài ra, sự biến động của thị trường chứng khoán đã tăng lên vào tuần trước do mối đe dọa từ biến thể Omicron cũng đã thúc đẩy đồng bạc xanh do đồng tiền này được coi là một tài sản an toàn.

Dựa trên tỷ giá USD so với các đồng tiền chủ chốt khác, các nhà phân tích chỉ ra rằng sức mạnh của đồng bạc xanh phần lớn bắt nguồn từ sự suy yếu của đồng bảng Anh vào tuần trước, với tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm hơn nửa phần trăm trong tuần. Trong khi đó, đồng yen Nhật, một đồng tiền an toàn khác, đã tăng nửa phần trăm so với USD trong tuần trước.

Những biến động của thị trường tiền tệ không gây bất ngờ do đây là phản ứng an toàn của thị trường đối với biến thể Omicron được phát hiện gần đây. Tuy nhiên, nếu các nhà khoa học đánh giá rằng Omicron không gây ra mối đe dọa nghiêm trọng hơn so với biến thể Delta, nhu cầu đầu tư rủi ro có thể quay lại thị trường.

Ở một diễn biến khác, sự khác biệt trong chính sách lãi suất của các ngân hàng trung ương cũng là một động lực quan trọng trên thị trường tiền tệ, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Cụ thể, đồng bạc xanh đang có lợi thế do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quay sang lập trường ít ôn hòa hơn so với Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trong việc tăng lãi suất. Với xu hướng đó, tỷ giá USD so với euro có khả năng tiếp tục tăng nếu rủi ro về COVID-19 giảm dần.

Trong thời gian tới, dữ liệu lạm phát của thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ là chìa khóa định hướng USD Index. Chỉ số CPI cơ bản của Mỹ trong tháng 11 dự kiến sẽ vượt qua mức 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Con số này cũng chứng kiến mức tăng so với kết quả 4,6% trong tháng 10. Các nhà đầu tư nhận định nếu trường hợp này xảy ra, đồng bạc xanh sẽ được thúc đẩy cao hơn nữa.

Ngày 6/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.127 VND/USD như mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.771 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.605 – 22.650 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.830 – 22.863 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.470 - 23.520 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 6/12/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.650
22.670
22.920
22.920
ACB
22.810
22.830
23.010
23.010
Agribank
22.700
22.730
22.940
 
Bảo Việt
22.680
22.680
 
22.940
BIDV
22.735
22.735
22.975
 
CBBank
22.720
22.740
 
22.930
Đông Á
22.750
22.750
22.920
22.920
Eximbank
23.000
23.000
23.000
 
GPBank
22.610
22.630
22.790
 
HDBank
22.700
22.720
22.900
 
Hong Leong
22.620
22.640
22.840
 
HSBC
22.735
22.735
22.915
22.915
Indovina
22.735
22.745
22.940
 
Kiên Long
22.730
22.750
22.920
 
Liên Việt
22.685
22.695
22.846
 
MSB
22.710
 
22.950
 
MB
22.700
22.710
22.950
22.950
Nam Á
22.650
22.700
22.940
 
NCB
22.710
22.730
22.930
23.000
OCB
22.543
22.563
23.119
22.729
OceanBank
22.685
22.695
22.846
 
PGBank
22.640
22.690
22.850
 
PublicBank
22.675
22.710
22.950
22.950
PVcomBank
22.700
22.670
22.940
22.940
Sacombank
22.765
22.785
22.985
22.965
Saigonbank
22.720
22.740
22.920
 
SCB
22.750
22.750
23.200
22.940
SeABank
22.710
22.710
23.050
22.950
SHB
22.730
22.740
22.940
 
Techcombank
22.750
22.775
23.010
 
TPB
22.685
22.710
22.948
 
UOB
22.640
22.700
22.980
 
VIB
22.680
22.700
22.940
 
VietABank
22.715
22.745
22.895
 
VietBank
22.710
22.730
 
22.910
VietCapitalBank
22.740
22.760
23.000
 
Vietcombank
22.680
22.710
22.950
 
VietinBank
22.718
22.738
22.978
 
VPBank
23.690
23.710
22.950
 
VRB
22.700
22.710
22.950
 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement