Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Doanh nghiệp ngại nhập heo Thái Lan vì sợ lỗ, giá heo heo trong nước tiếp tục tăng?

Thị trường 24h

18/07/2020 15:25

Dự báo giá heo hơi ngày 19/7 tiếp tục tăng, do nguồn cung ngày càng giảm vì doanh nghiệp đang xem xét việc nhập khẩu heo từ Thái Lan vì sợ lỗ.

Giá heo hơi hôm nay 18/7 ghi nhận đều tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua trên cả 3 miền. Hiện giá heo cả nước đang được thu mua trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.

Ông Phạm Trần Sum, Giám đốc Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức, biết giá heo hơi doanh nghiệp tại Thái Lan đang rao bán ở mức cao, khoảng 65.000 đồng/kg. Giá cam kết về đến cửa khẩu giữa Việt Nam và Lào là 81.000 đồng/kg.

Sau khi cộng tiền vận chuyển từ cửa khẩu về trại, chi phí hao hụt, kiểm dịch, lãi suất ngân hàng,… thì giá heo tăng lên thành 85.000 đồng/kg.

Trong khi đó, giá heo hơi trung bình trên cả nước đang là 87.000 đồng/kg. Ông Sum cho rằng giá nhập heo sống Thái Lan hiện tại quá cao, vận chuyển xa, thời tiết nóng bức khiến mức hao hụt lớn, nên nếu không tính toán cẩn thận doanh nghiệp có thể chịu lỗ.

Hiện Công ty Việt Đức đã nhập khẩu gần 2.000 con heo sống Thái Lan. Đơn vị này cho biết đang xem xét tính hiệu quả để quyết định có nhập tiếp hay không.

Thời điểm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát đi thông báo cho phép nhập khẩu heo sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm, giá heo hơi tại Thái Lan dao động chỉ 55.000 - 57.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Báo Nông nghiệp Việt Nam dẫn nguồn Tổng cục Nội thương (Bộ Thương mại Thái Lan), giá thịt heo Thái Lan bất ngờ tăng lên do nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu tăng, nhất là sự thiếu hụt nguồn cung tại các nước láng giềng và Trung Quốc.

Cụ thể, giá thịt heo bán lẻ tại Thái Lan đã tăng lên mức 170 - 180 Baht/kg (khoảng 130.000 đồng/kg), cao nhất 10 năm. Chuyên gia dự báo giá thịt heo trong nước cũng như xuất khẩu của Thái Lan còn tăng trong thời gian tới.

Ông Wattanasak Sur-iam, đại diện Bộ Thương mại Thái Lan, cho biết để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu thịt heo trong nước, Bộ Thương mại có thể sẽ áp dụng các biện pháp giới hạn xuất khẩu.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hưng Yên. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Thái Bình, Bắc giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo cao nhất hiện tại với mức 90.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 19/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 91.000-93.000 Giữ  nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 2.000
Nam Định 91.000-92.000 1.000
Ninh Bình 89.000-90.000 2.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 1.000
Lai Châu 90.000-91.000 1.000
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 88.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 86.000-87.000 2.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 80.000-81.000 Giữ nguyên
TT-Huế 84.000-85.000 2.000
Quảng Nam 84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 86.000-87.000 2.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 2.000
Bình Thuận 92.000-93.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 86.000-87.000 3.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phưc 84.000-85.000 2.000
BR-VT 84.000-85.000 2.000
Long An 88.000-89.000 1.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  85.000-86.000 Giữ nguyên
Bến Tre 88.000-89.000 1.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 2.000
Cà Mau 87.000-88.000 3.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 3.000
An Giang 84.000-85.000 1.000
Kiêng Giang 89.000-90.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 3.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 1.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement