Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đẩy mạnh việc tái đàn, giá heo hơi miền Bắc giảm mạnh vào ngày mai?

Giá cả hàng hóa

01/08/2020 17:28

Dự báo giá heo hơi ngày 2/8 quay đầu giảm tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc, do các công tác tái đàn, hỗ trợ giá con giống cũng như phòng chống dịch bệnh vẫn đang tiếp tục được đẩy mạnh.

Giá heo hơi hôm nay 1/8 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và Trung đi ngang, trong khi miền Nam giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua.

Về việc tái đàn heo ở Hà Nội, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội Nguyễn Ngọc Sơn cho biết: Quý I/2020, tổng đàn heo của thành phố là 1,2 triệu con và hiện nay là 1,3 triệu con, bằng 65,8% so với trước khi xảy ra bệnh dịch tả heo châu Phi. 

Việc tái đàn rất hạn chế do giá con giống cao và người chăn nuôi lo ngại về bệnh dịch tả heo châu Phi. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất heo giống chủ yếu cung cấp nội bộ và mạng lưới gia công, hạn chế bán ra ngoài nên hộ chăn nuôi nhỏ lẻ khó tiếp cận nguồn giống.

Với Hà Nội, để thúc đẩy việc tái đàn heo ngay thời điểm này, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội Nguyễn Huy Đăng khẳng định, Hà Nội đang có chủ trương hỗ trợ 5 triệu đồng/nái, các trang trại có đủ điều kiện sẽ được hướng dẫn làm thủ tục để tạo thuận lợi cho việc tái đàn.

Bên cạnh đó, Sở cũng phối hợp với các địa phương khuyến khích các biện pháp tăng nhanh đàn giống bố mẹ và con thương phẩm để đưa vào nuôi hậu bị, chọn nái bố mẹ, phấn đấu đến cuối năm 2020 tăng nguồn heo nái lên 170.000 con, theo báo Hà Nội Mới đưa tin. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm mạnh trên diện rộng. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống còn 88.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Thái Bình. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Nam Định. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi chững lại. Giá heo cao nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Thấp nhất ở mức 81.000 đồng/kg heo hơi tại Quảng Ngãi. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 2/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 87.000-88.000 -1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 88.000-89.000 -3.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 89.000-90.000 -1.000
Hưng Yên 90.000-91.000 -1.000
Nam Định 89.000-90.000 -2.000
Ninh Bình 89.000-90.000 -1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-90.000 -1.000
Thái Nguyên 89.000-90.000 -2.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 87.000-88.000 -1.000
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 85.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 -1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 87.000-88.000 Giữ nguyên
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  87.000-88.000 Giữ nguyên
Bến Tre 86.000-87.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Cà Mau 87.000-88.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 87.000-88.000 1.000
An Giang 6.000-87.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 86.000-87.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement