Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đại suy thoái những năm 1930 cũng không nghiêm trọng như đại dịch COVID-19

Phân tích

10/05/2020 12:55

Trong khi cuộc Đại suy thoái chủ yếu chỉ tác động tới châu Âu và Mỹ, đại dịch COVID-19 không chừa bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra một thảm họa kinh tế trên quy mô toàn cầu. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự đoán rằng nền kinh tế thế giới sẽ suy giảm 3% trong năm nay.

Tăng trưởng kinh tế của khu vực châu Á chắc chắn cũng tụt xuống mức 0 trong năm 2020, mức thấp nhất trong vòng 60 năm qua. Thậm chí, cuộc Đại suy thoái những năm 1930 cũng không gây ảnh hưởng nghiêm trọng như đại dịch COVID-19 hiện nay.

Kristalina Georgieva của IMF đã cảnh báo rằng tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2020 sẽ ở mức âm. Đầu tháng 1/2020, IMF đã ước đoán kinh tế toàn cầu năm 2020 sẽ tăng trưởng 3,3%, và năm 2021 là 3,4%.

Thậm chí, một số nền kinh tế tiên tiến trên thế giới cũng được dự đoán phải đối mặt với suy thoái ở quy mô chưa từng thấy. Tăng trưởng kinh tế của Mỹ ước đoán sẽ ở mức -5,9%, còn Nhật Bản là -5,2%. Tăng trưởng của Đức sẽ là -7%, Pháp: -7,2%, Italy: -9,1%, Tây Ban Nha: -8%, và Nga là -5,5%. Nền kinh tế của Brazil sẽ tăng trưởng -5,3%, còn Mexico sẽ là -6,6%.

Screen Shot 2020-05-10 at 13.19.08

Đám đông tại Ngân hàng Liên minh Hoa Kỳ của New York thời điểm cuộc Đại suy thoái.Ảnh: Wikipedia.

Ngoài ra, ở Tây Á cũng như Trung Á, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế sẽ tụt xuống mức -2,8%. Thậm chí ở Saudi Arabia, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế sẽ sụt giảm xuống mức -2,3%. Ở châu Phi Hạ Saraha, tăng trưởng kinh tế sẽ giảm còn -1,6%. Ở Nigeria, tăng trưởng kinh tế nhiều khả năng sẽ chỉ ở mức -3,4%. Tương tự như vậy, tăng trưởng kinh tế của Nam Phi sẽ giảm xuống mức -5,8%. Nền kinh tế Anh chắc chắn sẽ giảm tốc độ tăng trưởng tới 35%, với 2 triệu người bị mất việc làm.

Tăng trưởng kinh tế của khu vực Nam Á chắc chắn sẽ chỉ ở mức từ 1,8-2,8% trong năm 2020. Trước đó, tăng trưởng của khu vực này được dự đoán sẽ duy trì ở mức xấp xỉ 6%. Các chuỗi cung ứng ở Nam Á bị cắt đứt. Ngành du lịch rơi vào tình cảnh khó khăn. Dòng chảy vào của tiền gửi cũng bị gián đoạn. Các ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Tâm lý đầu tư cũng không còn.

Bất bình đẳng về thu nhập và các nguồn cung cấp dự phòng đã gây tác động nhiều nhất tới người nghèo vì họ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nhiều hơn so với những tầng lớp khác. Hoàn cảnh của tầng lớp dân nghèo khiến họ là đối tượng gặp nhiều khó khăn nhất trong việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội. Họ cũng ít được tiếp cận với các cơ sở vật chất y tế, kể cả xà phòng rửa tay. Tầng lớp dân nghèo cũng là những người phải chịu đựng nhiều nhất vì vừa mất việc làm, vừa bị ảnh hưởng vì giá cả các hàng hóa thiết yếu tăng cao.

Giống như Trung Quốc, Ấn Độ cũng là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, tuy nhiên ảnh hưởng về kinh tế của đại dịch COVID-19 ở những nền kinh tế phát triển nhanh nhất này sẽ không tồi tệ như ở nhiều quốc gia khác. Tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ được dự đoán đạt 1,9% trong năm nay, mức thấp nhất kể từ năm 1991. Đối với Trung Quốc, tăng trưởng kinh tế được dự báo là 1,2%.

Dự đoán nhiều hãng hàng không ở nhiều quốc gia khác nhau sẽ bị phá sản vào cuối tháng 5/2020. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ước đoán rằng 81% trong số lực lượng lao động 3,3 tỷ người trên toàn cầu sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp bị ảnh hưởng vì nơi làm việc của họ bị đóng cửa. Ngay tại Ấn Độ, nơi gần 90% người lao động làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, có khoảng 400 triệu người chắc chắn sẽ lún sâu hơn vào nghèo đói.

Do Nepal áp đặt các biện pháp phong tỏa, Ngân hàng Thế giới (WB) dự đoán tăng trưởng kinh tế của quốc gia này sẽ giảm từ mức 6% trong vòng 3 năm qua xuống còn 1,5-2,8%. COVID-19 đã khiến quốc gia này mất hơn 100 tỷ rupee Nepal (NPR). Chỉ tính riêng trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa, 20 ngày đầu tiên áp dụng các biện pháp phong tỏa đã khiến Nepal mất 2 tỷ NPR. Dự đoán, các biện pháp phong tỏa ở quốc gia này sẽ khiến họ thiệt hại 50 tỷ NPR và 175.000 người lao động trong lĩnh vực hàng không sẽ bị mất việc.

_112175872_optimised-2-usjoblessclaim_2020-nc
Hơn 33 triệu người thất nghiệp tại Mỹ chỉ trong vòng 6 tuần.

Trong khi đó, Các Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất (UAE) đe dọa đình chỉ các thỏa thuận lao động song phương với các nước từ chối đưa người lao động của họ ở UAE về nước. Có 275.000 người lao động Nepal ở UAE. Cho dù chỉ một phần trong số này bị cho nghỉ việc hay visa lao động bị hết hạn, thì Nepal cũng chưa được chuẩn bị để đưa họ về nước và tiến hành cách ly những lao động này.

Để cải thiện tình hình kinh tế, Mỹ đã cho thông qua gói kích thích kinh tế trị giá 2.000 tỷ USD. Thị trường nhà đất tại Mỹ có thể mất giá trị tới 1.340 tỷ USD. Canada cho thông qua dự luật giảm nhẹ ảnh hưởng của dịch COVID-19 trị giá 75 tỷ USD, coi đây là một giói kích thích kinh tế.Tương tự như vậy, Ấn Độ đã công bộ một gói cứu trợ kinh tế trị giá 22 tỷ USD cho người nghèo.

Số người tử vong vì dịch COVID-19 ngày càng tăng lên cùng với "cơn sóng thần" kinh tế toàn cầu do đại dịch này gây ra đang là những thách thức rất lớn. Trong thời khắc khủng hoảng này, cộng đồng toàn cầu cùng với các quốc gia Nam Á, bao gồm cả Nepal và Ấn Độ, cần phải hợp tác cùng nhau xây dựng một kế hoạch hành động để giải quyết hiệu quả cuộc khủng hoảng y tế này nhằm cứu tính mạng của người dân, đặc biệt là những người không được bảo vệ và dễ bị tổn thương nhất.

Chính phủ, khu vực tư nhân và các cơ quan phát triển quốc tế cần hành động để thuốc men, các vật tư y tế và những thiết bị có liên quan luôn sẵn sàng để cung cấp. Ngoài ra, họ cũng cần đưa ra một gói kích thích phục hồi kinh tế để dựa vào đó mở rộng các chính sách tài chính và kích thiết tiền tệ nhằm thổi một luồng sinh khí mới vào các nền kinh tế.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.825.383

CA NHIỄM

1.642.083

CA TỬ VONG

51.836.162

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTX/eurasiareview)

CHẤN HƯNG (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement