Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19: Mỹ vượt mốc 2 triệu ca nhiễm, Brazil có số người chết cao nhất thế giới trong ngày

Sức khỏe

09/06/2020 09:06

Mỹ đã vượt mốc 2 triệu ca nhiễm COVID-19, Brazil và khu vực Mỹ Latinh vẫn là điểm nóng của đại dịch, trong khi đó các quốc gia châu Âu tiếp tục thử nghiệm các bước nới lỏng hạn chế.

Theo trang thống kê worldometers.info, tính đến 8h sáng ngày 9/6 (theo giờ Việt Nam), thế giới đã ghi nhận tổng cộng 7.189.803 ca nhiễm COVID-19, trong đó có 408.240 ca tử vong. Số bệnh nhân đã bình phục cho đến  nay là 3.530.751 người, trong khi 53.798 bệnh nhân vẫn đang trong tình trạng nguy kịch. 

Khu vực châu Mỹ, đặc biệt là Mỹ Latinh, đang chứng kiến đại dịch diễn biến phức tạp. Mỹ vẫn là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của COVID-19 trên thế giới, với tổng số 2.026.428 ca nhiễm và 113.055 ca tử vong, tiếp đó là Brazil với 710.887 ca nhiễm và 37.312 ca tử vong. Trong 24h qua cả Mỹ và Brazil cùng ghi nhận gần 19.000 ca nhiễm mới. Với 813 ca tử vong trong ngày, Brazil hiện là nước có số ca tử vong trong ngày cao nhất thế giới, tiếp đó là Mỹ với 586 ca.

Brazil có số ca tử vong mới cao nhất thế giới trong vòng 24 giờ qua với 813 ca. Ảnh minh họa: AFP.
Brazil có số ca tử vong mới cao nhất thế giới trong vòng 24 giờ qua với 813 ca. Ảnh minh họa: AFP.

Theo phóng viên TTXVN tại châu Mỹ, ngày 8/6, Chile ghi nhận tổng số ca nhiễm ở nước này lên tới gần 140.000 ca, sau khi có thêm hơn 4.000 ca nhiễm mới trong một ngày và tiếp tục là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nhất của dịch COVID-19 tại Mỹ Latinh.  

Bộ Y tế Chile công bố số liệu cập nhật ngày 8/6, theo đó, trong 24h trước đó nước này đã phát hiện thêm 4.696 ca nhiễm mới, nâng tổng số trường hợp nhiễm bệnh tại nước này lên 138.846 người. Số ca tử vong cũng tăng thêm 87 người, tăng tổng số ca tử vong vì COVID-19 tại quốc gia này lên tới 2.264 người. Hiện vẫn còn 1.581 người đang được điều trị tích cực, trong đó có 380 trường hợp nặng.

    Người dân đeo khẩu trang phòng lây nhiễm COVID-19 tại Santiago, Chile. Ảnh: TTXVN.

Người dân đeo khẩu trang phòng lây nhiễm COVID-19 tại Santiago, Chile. Ảnh: TTXVN.

Bộ Y tế Chile cho biết tình hình dịch bệnh tại nước này vẫn diễn biến thất thường, khi một số địa phương có xu hướng giảm các ca nhiễm bệnh, trong khi một số nơi khác lại tăng đột biến, gây khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp điều chỉnh và khôi phục hoạt động kinh tế xã hội của chính phủ.     

Chính phủ Chile ban đầu không có ý định áp dụng biện pháp cách ly xã hội trên toàn quốc do lo ngại những tác động tiêu cực đối với phát triển kinh tế, song sau đó đã buộc phải thực hiện biện pháp này tại một số địa phương có tỷ lệ mắc COVID-19 cao nhất. Hiện nay, thủ đô Santiago và toàn bộ khu vực lân cận, tương đương nửa dân số của đất nước, vẫn đang phải thực hiện cách ly bắt buộc cho tới hết ngày 12/6 và sau đó sẽ được điều chỉnh tùy thuộc diễn biến thực tế.      

Cùng ngày, Bộ Y tế Mexico thông báo tổng số ca mắc COVID-19 ở nước này đã tăng lên 120.102 người, trong đó có 14.053 ca tử vong, và 46.398 trường hợp nghi ngờ nhiễm bệnh. Số ca mắc và tử vong do COVID-19 tại Mexico tiếp tục tăng mạnh sau khi nước này quyết định dỡ bỏ giãn cách xã hội để từng bước đưa đất nước quay trở lại tình trạng bình thường mới từ ngày 1/6.

    Nhân viên y tế chuyển bệnh nhân mắc COVID-19 tại một bệnh viện ở Mexico City, Mexico. Ảnh: TTXVN.

Nhân viên y tế chuyển bệnh nhân mắc COVID-19 tại một bệnh viện ở Mexico City, Mexico. Ảnh: TTXVN.

Thứ trưởng Y tế Hugo Lopez-Gatell nhấn mạnh Mexico vẫn đang trong giai đoạn đỉnh dịch và dự báo số ca tử vong do COVID-19 có thể lên đến 35.000 người. Hiện Mexico đã tiến hành 344.735 xét nghiệm.      

Trong khi đó, cơ quan chức năng Costa Rica cùng ngày 8/6 thông báo quốc gia này đang đối mặt với đợt bùng phát dịch COVID-19 thứ hai và yêu cầu người dân cũng như doanh nghiệp tuân thủ các biện pháp phòng chống để ngăn chặn dịch lây lan trong cộng đồng.      

Phát biểu với báo giới, Bộ trưởng Y tế Daniel Salas cho biết đợt dịch thứ 2 có nhiều điểm khác đợt dịch thứ nhất khi Costa Rica đang trên khai chương trình mở cửa lại từng bước nền kinh tế từ ngày 16/5. Số liệu thống kê cho thấy số ca mắc COVID-19 đã gia tăng trở lại trong vòng 1 tuần qua.       

Tính tới thời điểm hiện tại, Costa Rica đã ghi nhận 1.342 ca mắc COVID-19, trong đó có 10 ca tử vong, và 712 ca đã bình phục.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.929.433

CA NHIỄM

1.644.553

CA TỬ VONG

51.943.482

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.382.754 23.782 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Libya 92.577 1.324 62.720
Kenya 92.459 1.604 73.979
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

 Theo TTXVN

PV (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement