Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19: Chuẩn bị ứng phó với tình huống khó khăn hơn trong mùa đông

Sức khỏe

13/11/2020 14:32

Sáng 13/11, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 chủ trì cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch bệnh hiện nay.

Thế giới ghi nhận số ca nhiễm mới, ca tử vong tăng kỷ lục

Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính đến sáng 13/11, thế giới ghi nhận gần 52,5 triệu ca mắc COVID-19, gần 1,3 triệu ca tử vong tại 219 quốc gia và vùng lãnh thổ. Riêng 2 tuần đầu tháng 11/2020, thế giới có 6,5 triệu ca nhiễm mới và hơn 95 nghìn ca tử vong. Đáng chú ý, có ngày ghi nhận khoảng 500 nghìn đến 600 nghìn ca nhiễm mới, khoảng 10 nghìn ca tử vong. Đây là số ca nhiễm kỷ lục với tốc độ lan nhanh, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội.

Một số quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19 như: Mỹ (khoảng 10,7 triệu ca nhiễm, hơn 247 nghìn ca tử vong); Ấn Độ (gần 8,7 triệu ca nhiễm, hơn 128 nghìn ca tử vong); Brazil (hơn 5,7 triệu ca nhiễm, hơn 163 nghìn ca tử vong)...

Hiện châu Âu đang là tâm dịch với tốc độ lây lan nhanh, khó kiểm soát. Một số nước có trên 1 triệu ca nhiễm như Pháp, Tây Ban Nha, Anh… Nhiều nước trong khu vực đã siết chặt quy định ngăn dịch bệnh lây lan: Bồ Đào Nha ban bố tình trạng khẩn cấp, áp đặt lệnh giới nghiêm; Hy Lạp đóng cửa toàn quốc trong 3 tuần; Italia thực thi lệnh giới nghiêm trên toàn quốc từ ngày 5/11-3/12…

Bên cạnh đó, khu vực Đông Nam Á ghi nhận số ca mắc tăng cao tại Singapore, Indonesia, Hàn Quốc và Philippines, đặc biệt khi một số quốc gia nới lỏng các biện pháp cách ly, giãn cách xã hội và mở cửa trở lại phát triển kinh tế.

chongdich1
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam. Ảnh: TTXVN

Đến nay, Việt Nam ghi nhận 1.253 trường hợp mắc COVID-19, trong đó có 596 trường hợp nhập cảnh từ nước ngoài. Nước ta có 72 ngày liên tiếp không ghi nhận ca mắc COVID-19 trong cộng đồng. Riêng 2 tuần đầu tháng 11/2020, Việt Nam ghi nhận 76 ca nhiễm đều là người nhập cảnh. Đến nay, cả nước đã thực hiện 1.339.465 xét nghiệm Realtime RT-PCR.

Tuy nhiên, Bộ Y tế nhận định, nguy cơ dịch COVID-19 xâm nhập luôn thường trực, đặc biệt khi số lượng chuyến bay đưa công dân về nước, chuyên gia nhập cảnh (trong đó có các chuyến bay thương mại, quốc tế) tăng lên, trong khi số lượng ca mắc trên thế giới liên tục gia tăng. Thời tiết mùa đông, xuân sắp tới thuận lợi cho một số bệnh truyền nhiễm phát triển, lây lan.

Siết mạnh hơn, chặt hơn các biện pháp phòng, chống dịch

Nhận định về tình hình dịch bệnh phức tạp trên thế giới, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết, thực hiện quan điểm chỉ đạo “phải bao thật chặt bên ngoài”, thời điểm này “phải siết mạnh hơn, chặt hơn” các biện pháp phòng, chống dịch, bởi trong cộng đồng đã xuất hiện tư tưởng lơi lỏng, trong khi các nước khác lại đang siết chặt các biện pháp giãn cách xã hội, phong tỏa đất nước.

“Đây là giai đoạn cao điểm để chúng ta phải quyết tâm hơn. Tất cả các lực lượng phải vào cuộc quyết liệt hơn, bởi sắp tới sẽ là ‘mùa đông khốc liệt’, đặc biệt là vào thời điểm Tết nguyên đán”, Bộ trưởng Bộ Y tế nêu rõ.

Liên quan đến công tác cách ly, Bộ trưởng Bộ Y tế cho biết, để đảm bảo phòng, chống dịch, hiện có nhiều hình thức cách ly được áp dụng, tuy nhiên, cách ly trong quân đội vẫn có vai trò chủ chốt, chưa phát hiện lây nhiễm chéo trong khu vực này.

Bên cạnh đó, Bộ Y tế đã có hướng dẫn chi tiết về việc cách ly tại các khách sạn và thường xuyên kiểm tra, giám sát. Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long khẳng định, bất cứ khách sạn nào không thực hiện nghiêm các điều kiện cách ly, sẽ lập tức không được phép tiếp tục sử dụng làm địa điểm cách ly.

Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh, không thể đảm bảo không có ca lây nhiễm trong cộng đồng thời gian tới, do đó, các bộ, ngành, địa phương cần rà soát, cập nhật, xây dựng các kịch bản phòng, chống dịch, chuẩn bị ứng phó với tình huống khó khăn hơn trong mùa đông.

Dự kiến trong tuần này, Bộ Y tế sẽ ban hành “Quy trình nhập cảnh và giám sát, cách ly y tế phòng, chống dịch COVID-19 cho người nhập cảnh trên chuyến bay thương mại”. Quy trình hướng dẫn cụ thể từ trước khi nhập cảnh, trên máy bay, tại cửa khẩu; di chuyển về khu cách ly; tại nơi cách ly và nơi lưu trú; theo dõi sức khỏe trong vòng 28 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Bộ Y tế tiếp tục nâng cấp tính năng hệ thống khai báo y tế (tokhaiyte.vn) để thuận lợi cho các địa phương áp dụng tại cửa khẩu.

Hiện Bộ Y tế đang đẩy mạnh việc đàm phán, thương thuyết với các nhà cung cấp vaccine trên thế giới; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước để tự chủ về công nghệ sản xuất. “Tinh thần chung không nên trông chờ vào vaccine, chúng ta phải triển khai các hoạt động phòng, chống dịch như đã làm trước đó; giữ vững các nguyên tắc, quan điểm ‘dĩ bất biến, ứng vạn biến’; tăng cường phòng, chống dịch, không được lơ là”, Bộ trưởng Bộ Y tế khẳng định.

dich-benh1-131120
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long phát biểu. Ảnh: TXVN

Ban hành bộ tiêu chí an toàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất

Tại cuộc họp, Cục trưởng Cục Quân y, Bộ Quốc phòng Nguyễn Xuân Kiên nhấn mạnh đến nhiệm vụ diễn tập phòng, chống dịch bệnh, nhằm sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra. Cục trưởng Nguyễn Xuân Kiên ủng hộ việc diễn tập tại các khu cách ly ngoài quân đội nhằm kiểm soát tất cả các khâu, từ khi người nhập cảnh đến lúc trở về sau cách ly, bệnh viện điều trị… Liên quan đến vấn đề này, lãnh đạo Bộ Y tế cho biết, sẽ xây dựng tình huống để các bộ, ngành, địa phương có phương án diễn tập.

Hiện nay, khoảng 13.000 trường học; 1.530 bệnh viện trên toàn quốc đã cập nhật thông tin lên “Bản đồ chung sống an toàn với dịch COVID-19” (www.antoancovid.vn). Tại cuộc họp, Ban Chỉ đạo yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo tất cả các cơ sở y tế, đặc biệt là các trạm y tế, phòng khám tư nhân phải tự kiểm tra điều kiện đảm bảo phòng, chống dịch; cập nhật thông tin lên bản đồ; những cơ sở không an toàn sẽ không được phép hoạt động. Đến ngày 16/11, tất cả các khách sạn, cơ sở lưu trú phải hoàn thành việc cập nhật thông tin lên bản đồ.

Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới “không nên trông chờ vào vaccine COVID-19”, các chuyên gia đề nghị đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, hợp tác sản xuất vaccine, tiếp cận các nguồn cung cấp trên thế giới; đồng thời, chú ý quản lý chặt chẽ người nhập cảnh vào Việt Nam, bởi trong nước đã xuất hiện tình trạng người dân chủ quan, lơ là.

Ban Chỉ đạo yêu cầu, trong tuần tới, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Y tế, ban hành bộ tiêu chí bảo đảm an toàn phòng, chống dịch trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ…, cập nhật lên bản đồ phòng, chống dịch.

Trước tâm lý chủ quan do không ghi nhận ca nhiễm mới trong cộng đồng thời gian qua, Ban Chỉ đạo thống nhất sẽ tiến hành tổ chức diễn tập phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục cử các đoàn kiểm tra tại cửa khẩu, cảng hàng không quốc tế, cơ sở lưu trú phục vụ cách ly…

(Nguồn TTXVN)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.930.456

CA NHIỄM

1.644.578

CA TỬ VONG

51.943.484

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.382.754 23.782 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Libya 92.577 1.324 62.720
Kenya 92.459 1.604 73.979
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

PV
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement