Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Cơ hội và thách thức của khu vực Bắc Mỹ trong bối cảnh đại dịch COVID-19

Kinh tế thế giới

02/07/2020 08:55

Với Hiệp định Thương mại Mỹ-Mexico-Canada (USMCA), phiên bản cập nhật thay thế Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7, khu vực Bắc Mỹ đang khởi đầu một trang mới về thương mại, trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức, nhất là cuộc khủng hoảng hiện nay do đại dịch COVID-19 gây ra.

Kể từ khi lên nắm quyền vào năm 2017, chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump đã thúc đẩy các chính sách bảo hộ, gây căng thẳng thương mại với các đối tác thương mại chính, và điều này ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại và chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, hai cường quốc trên thế giới, việc nước Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit) cũng đã tạo ra căng thẳng ở Liên minh châu Âu và toàn cầu, nhưng "giọt nước làm tràn ly" là đại dịch COVID-19.

Đại dịch COVID-19 là một thách thức phi truyền thống. Thế giới đã triển khai hàng loạt biện pháp để ngăn chặn như cách ly, phong tỏa, giới nghiêm, đóng cửa biên giới và đóng cửa các hoạt động kinh tế, qua đó dẫn tới một cú sốc về cung và cầu. Dự báo, kinh tế toàn cầu trong năm 2020 sẽ giảm 3% và có thể còn trầm trọng hơn nữa. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ước tính thương mại thế giới sẽ giảm từ 13-32% về khối lượng và tại khu vực Bắc Mỹ, xuất khẩu có thể giảm từ 17-41%.

Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu vừa được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố, GDP toàn cầu dự kiến giảm 5,2% trong năm 2020 do đại dịch Covid-19. Ảnh Internet.
Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu vừa được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố, GDP toàn cầu dự kiến giảm 5,2% trong năm 2020 do đại dịch Covid-19. Ảnh Internet.

Thứ trưởng Phụ trách Ngoại thương của Bộ Kinh tế Mexico, Luz Maria de la Mora, cho rằng hiệp định khởi động trong bối cảnh đầy thách thức, nhưng cũng đầy cơ hội. USMCA là một công cụ rất mạnh để vượt qua khủng hoảng, vì trên hết, hiệp định mang đến sự chắc chắn, với  các quy tắc rõ ràng, cam kết duy trì thương mại tự do và duy trì sự hội nhập của Bắc Mỹ.

Kenneth Smith Ramos, người tham gia đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), đánh giá USMCA là tích cực đối với Mexico, Mỹ và Canada bởi các điều khoản mới bổ sung các quy tắc cần thiết cho nền kinh tế toàn cầu hiện nay và nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực. USMCA gồm 34 chương, trong đó có 10 chương thuộc "thế hệ mới" dành riêng cho hải quan và thuận lợi hóa thương mại, thương mại kỹ thuật số, lao động, môi trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh, chống tham nhũng, thực tiễn quản lý tốt và chính sách kinh tế vĩ mô. Trong số các khía cạnh tích cực, chuyên gia này nhấn mạnh có thể duy trì và tăng cường các cơ chế giải quyết tranh chấp, điều này sẽ mang lại sự chắc chắn về mặt pháp lý. USMCA sẽ đóng vai trò như một mô hình cho các cuộc đàm phán thương mại trong tương lai.

Chủ tịch Hội đồng Nông nghiệp Quốc gia Mexico (CNA), Bosco de la Vega, nhấn mạnh rằng nông nghiệp là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất trong thời đại NAFTA và hy vọng sẽ duy trì xu hướng này với USMCA. Khi NAFTA bắt đầu, xuất khẩu nông sản của Mexico chỉ đạt 4,2 tỷ USD/năm, nhưng hiện đã tăng lên 37 tỷ USD/năm, trong đó 78% đến từ Bắc Mỹ.

Hình ảnh trang trại nông nghiệp tại Mexico. Nguồn: Dupont.
Hình ảnh trang trại nông nghiệp tại Mexico. Nguồn: Dupont.

Trong kỷ nguyên USMCA, khu vực có thể có cơ hội sản xuất các sản phẩm hiện đang nhập khẩu từ châu Á, đặc biệt là trong lĩnh vực phụ tùng ô tô. Quy tắc xuất xứ trong lĩnh vực ô tô đã được sửa đổi, trong vòng ba năm, 75% hàm lượng của một chiếc ôtô phải đến từ khu vực Bắc Mỹ. Điều này sẽ tạo ra lợi thế, vì cuộc khủng hoảng COVID-19 hiện nay đã phơi bày các vấn đề trong chuỗi giá trị và cung ứng.

Ngay từ khi kết thúc đàm phán và ký kết USMCA, các quan chức của Mỹ, Mexico và Canada đều đánh giá đây là một hiệp định “cùng thắng”, đem lại lợi ích chung và nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực. USMCA, phiên bản nâng cấp của NAFTA, sẽ kết nối gần nửa tỷ người tiêu dùng trong một thị trường chung chiếm tới khoảng 27% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thế giới. Theo số liệu thống kê, giá trị giao thương giữa ba nền kinh tế Mỹ, Canada và Mexico đã đạt mức 1.200 tỷ USD vào năm 2019.

Theo TTXVN

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement