Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Biến thể COVID-19 ở Nam Phi có thể vô hiệu hóa vaccine

Kinh tế thế giới

05/01/2021 12:37

Nhà khoa học hỗ trợ phát triển vaccine COVID-19 của Đại học Oxford (Anh) cảnh báo biến thể của COVID-19 ở Nam Phi có thể vô hiệu hóa các loại vaccine.

Cả Anh và Nam Phi đều phát hiện ra những biến chủng COVID-19, dễ lây lan hơn, khiến số ca mắc mới tăng nhanh.

Ugur Sahin, giám đốc điều hành công ty công nghệ sinh học BioTech và John Bell, Giáo sư Y khoa Regius tại Đại học Oxford, cho biết họ đang thử nghiệm vaccine trên các biến chủng mới, có thể tiến hành chỉnh sửa cần thiết trong vòng 6 tuần, theo VnExpress.

Tuy nhiên đến nay, họ chỉ tuyên bố biến chủng COVID-19 ở Anh không kháng được vaccine mà chưa dám chắc về biến chủng ở Nam Phi.

Giáo sư John Bell cho rằng biến thể ở Nam Phi nguy hiểm hơn biến thể ở Anh. Ảnh: PA
Giáo sư John Bell cho rằng biến thể ở Nam Phi nguy hiểm hơn biến thể ở Anh. Ảnh: PA

Hôm 4/1, Bộ trưởng Y tế Anh Matt Hancock bày tỏ lo lắng về điều này. "Tôi vô cùng quan ngại về biến chủng ở Nam Phi. Đây là vấn đề rất nghiêm trọng, thậm chí nghiêm trọng hơn cả biến chủng ở Anh", ông nói. Biến chủng COVID-19 ở Nam Phi mang hai đột biến tại các khu vực quan trọng của gene virus, nơi tạo ra protein gai vốn dùng để gắn vào tế bào người.

Vaccine COVID-19 mô phỏng các protein này, giúp cơ thể làm quen và chống lại mầm bệnh sau này. Song sự thay đổi có thể khiến hệ miễn dịch không phát hiện được virus, ngay cả sau khi tiêm phòng. Đáng lo ngại, biến chủng cũng gây khó khăn cho các xét nghiệm PCR.

Tiến sĩ Simon Clarke, phó giáo sư về vi sinh học tế bào tại Đại học Reading, cho biết: "Những thay đổi lớn ở protein có thể làm virus ít nhạy cảm hơn với phản ứng miễn dịch do vaccine kích hoạt. Hơn nữa, biến chủng ở Nam Phi khó theo dõi, vì nó thiếu đi một đột biến được tìm thấy trong biến chủng ở Anh".

Francois Balloux, giáo sư sinh học tại Đại học College London (UCL), cũng đồng tình với quan điểm này.

"Biến chủng COVID-19 ở Nam Phi giúp virus vượt qua hệ miễn dịch hoặc các loại vaccine trước đó. Chưa rõ chúng có đủ để qua mặt hàng rào bảo vệ của vaccine hiện tại hay không", ông nói.

Quá trình đột biến của COVID-19 đã xảy ra từ khi đại dịch khởi phát. Đây là hiện tượng tự nhiên, giúp virus thích nghi với vật chủ. Dù hầu hết các biến chủng không mạnh hơn, chúng có thể khiến virus lây lan nhanh chóng, trở nên kháng miễn dịch cơ thể.

Vaccine COVID-19 có thể không có hiệu quả với biến thể ở Nam Phi. Ảnh: PA
Vaccine COVID-19 có thể không có hiệu quả với biến thể ở Nam Phi. Ảnh: PA

Tại Nam Phi, trên 300 trường hợp nhiễm biến thể 501.V2 đã được ghi nhận. Có 3 trường hợp của biến thể này đã được xác nhận ở châu Âu gồm 2 ở Vương quốc Anh và 1 ở Phần Lan, đều liên quan đến những người trở về từ Nam Phi, theo báo Tin tức.

Một số quốc gia đã cấm du khách từ Nam Phi như Anh, Đức, Saudi Arabia và Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong khi đó, Anh lần đầu tiên báo động về biến thể VUI-202012/01 hồi tháng 12/2020 sau khi số ca mắc liên quan tới biến thể này bùng nổ.

Các nhà virus học hàng đầu ở Mỹ đã thừa nhận biến thể này có thể đã xuất hiện ở Mỹ và không bị phát hiện trong thời gian qua.

Australia, Italy, Iceland, Tây Ban Nha và Hà Lan là một số nước đã ghi nhận các ca mắc biến thể VUI-202012/01. Các biến thể khác với gien gần tương tự đã có mặt ở Nam Phi (501.V2) và Nigeria (P681H).

Theo một nghiên cứu mới do Cơ quan Y tế Cộng đồng England thực hiện, biến thể VUI-202012/01 không gây các triệu chứng bệnh COVID-19 nặng hơn so với các biến thể khác, mặc dù có khả năng lây lan nhanh hơn. 

Thông báo ngày 29/12 của Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch bệnh châu Âu (ECDC) cho biết, mặc dù không có thông tin cho thấy những biến thể mới gây nguy cơ bệnh nghiêm trọng hơn, nhưng khả năng lây lan cao hơn có thể dẫn tới số ca nhập viện và tử vong tăng lên. Điều này đặc biệt đúng đối với những người thuộc các nhóm cao tuổi hoặc có bệnh nền. Báo cáo đề cập cụ thể đến 2 biến thể mới được phát hiện ở Anh và ở Nam Phi (501.V2), cả hai đều cho thấy khả năng lây lan nhanh. 

Đã có hàng nghìn ca mắc biến thể VUI-202012/01 đã được ghi nhận ở Vương quốc Anh cùng hàng chục quốc gia EU và trên thế giới. 

(Tổng hợp)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1497

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1339

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

86.110.065

CA NHIỄM

1.860.593

CA TỬ VONG

61.060.644

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 374
Hà Nội 194 0 173
Hồ Chí Minh 152 0 144
Quảng Nam 107 3 102
Khánh Hòa 77 0 49
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 65
Bạc Liêu 52 0 51
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 33 0 32
Ninh Bình 32 0 31
Hưng Yên 31 0 23
Bình Dương 26 0 12
Đồng Tháp 25 0 22
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 19
Thanh Hóa 21 0 21
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Trà Vinh 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 21.353.051 362.123 12.736.512
India 10.357.569 149.886 9.975.958
Brazil 7.754.560 196.591 6.875.230
Russia 3.260.138 58.988 2.640.036
United Kingdom 2.713.563 75.431 0
France 2.659.750 65.415 196.037
Turkey 2.255.607 21.685 2.146.430
Italy 2.166.244 75.680 1.520.106
Spain 1.958.844 51.078 0
Germany 1.796.216 35.632 1.401.200
Colombia 1.686.131 44.187 1.552.177
Argentina 1.648.940 43.634 1.458.083
Mexico 1.455.219 127.757 1.105.834
Poland 1.322.947 29.161 1.069.554
Iran 1.249.507 55.650 1.020.737
South Africa 1.113.349 30.011 911.573
Ukraine 1.078.251 18.927 733.558
Peru 1.021.058 37.873 960.703
Netherlands 827.726 11.675 0
Indonesia 772.103 22.911 639.103
Czech Republic 746.714 12.070 615.083
Belgium 650.887 19.750 44.894
Romania 643.559 16.057 577.198
Chile 620.641 16.767 586.900
Canada 611.424 16.074 519.006
Iraq 598.369 12.844 545.529
Bangladesh 516.929 7.650 461.515
Pakistan 490.476 10.409 444.360
Philippines 478.761 9.263 448.279
Switzerland 461.961 7.918 317.600
Israel 450.116 3.445 391.359
Morocco 443.802 7.538 414.972
Sweden 437.379 8.727 0
Portugal 431.623 7.196 344.419
Austria 367.410 6.357 340.273
Saudi Arabia 363.155 6.256 354.609
Serbia 346.585 3.364 31.536
Hungary 328.851 9.977 174.070
Jordan 299.831 3.919 278.929
Nepal 262.262 1.885 255.088
Panama 256.230 4.197 203.688
Japan 243.847 3.599 200.676
Georgia 229.763 2.628 222.405
Azerbaijan 220.599 2.761 196.734
Ecuador 215.080 14.069 190.350
United Arab Emirates 214.732 682 191.455
Croatia 213.319 4.126 203.294
Bulgaria 204.080 7.835 124.624
Belarus 201.831 1.461 183.625
Lebanon 192.139 1.512 134.367
Slovakia 188.099 2.521 130.897
Dominican Republic 175.374 2.419 133.812
Costa Rica 172.436 2.229 132.916
Denmark 170.787 1.389 139.013
Bolivia 163.671 9.219 133.671
Armenia 160.220 2.864 144.831
Kazakhstan 158.302 2.262 145.194
Kuwait 151.715 938 147.511
Lithuania 147.997 1.950 77.832
Moldova 146.309 3.054 134.021
Tunisia 144.796 4.862 108.491
Qatar 144.644 245 141.925
Egypt 143.464 7.863 114.601
Palestine 142.228 1.490 122.976
Greece 140.526 5.011 9.989
Guatemala 138.656 4.835 127.797
Oman 129.584 1.502 122.372
Myanmar 126.935 2.744 110.200
Ethiopia 125.919 1.950 112.610
Slovenia 125.858 2.838 103.467
Honduras 123.398 3.181 57.348
Malaysia 120.818 501 98.228
Venezuela 114.407 1.038 108.468
Bosnia Herzegovina 112.645 4.131 77.891
Paraguay 109.837 2.305 85.800
Ireland 107.997 2.265 23.364
Libya 101.975 1.526 75.288
Algeria 100.645 2.777 67.999
Kenya 96.908 1.686 79.257
Bahrain 93.766 352 90.995
Nigeria 91.351 1.318 75.699
China 87.183 4.634 82.117
Macedonia 84.129 2.550 63.532
Kyrgyzstan 81.512 1.360 76.955
Uzbekistan 77.295 614 75.545
South Korea 64.979 1.007 46.172
Albania 59.623 1.199 34.996
Singapore 58.721 29 58.497
Ghana 55.168 335 53.928
Afghanistan 53.011 2.237 42.530
Norway 51.245 449 37.658
Montenegro 49.630 692 39.877
El Salvador 47.087 1.373 42.004
Luxembourg 46.986 508 43.364
Sri Lanka 45.242 215 37.817
Latvia 43.118 692 30.892
Finland 36.919 565 29.000
Uganda 36.050 274 12.267
Estonia 29.521 251 19.453
Australia 28.518 909 25.786
Cameroon 26.848 448 24.892
Namibia 25.386 218 21.167
Cyprus 24.639 133 2.057
Sudan 23.316 1.468 13.524
Ivory Coast 22.800 138 22.145
Zambia 21.993 398 19.229
Uruguay 21.426 211 15.539
Senegal 19.803 424 17.615
Mozambique 19.463 171 16.828
Congo [DRC] 18.153 599 14.723
Madagascar 17.767 262 17.298
Angola 17.684 408 11.266
French Polynesia 16.988 121 4.842
Zimbabwe 15.829 384 11.716
Botswana 15.368 45 12.481
Mauritania 14.875 360 12.377
Maldives 13.893 48 13.204
Guinea 13.799 81 13.186
French Guiana 13.374 72 9.995
Tajikistan 13.300 90 13.018
Malta 13.230 222 11.386
Jamaica 13.203 304 10.973
Cuba 12.740 147 10.837
Cape Verde 11.949 113 11.597
Syria 11.799 734 5.615
Belize 10.938 257 10.095
Swaziland 10.138 244 7.123
Haiti 10.127 236 8.672
Gabon 9.605 66 9.415
Réunion 9.118 42 8.706
Hong Kong 9.018 151 8.055
Thailand 8.966 65 4.397
Rwanda 8.848 105 6.816
Guadeloupe 8.660 154 2.242
Andorra 8.249 84 7.548
Bahamas 7.924 175 6.239
Mali 7.260 279 4.994
Trinidad and Tobago 7.178 127 6.718
Burkina Faso 7.126 86 5.300
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.107 108 5.846
Malawi 6.935 196 5.718
Suriname 6.493 124 5.913
Guyana 6.379 166 5.936
Martinique 6.091 43 98
Nicaragua 6.046 165 4.225
Mayotte 6.045 56 2.964
Djibouti 5.846 61 5.747
Iceland 5.795 29 5.665
Aruba 5.606 49 5.218
Equatorial Guinea 5.279 86 5.143
Central African Republic 4.963 63 1.924
Somalia 4.714 130 3.612
Curaçao 4.323 16 3.280
Gambia 3.800 124 3.669
Togo 3.722 69 3.479
South Sudan 3.589 63 3.131
Niger 3.465 110 1.986
Benin 3.251 44 3.061
Lesotho 3.206 65 1.496
Channel Islands 3.142 63 2.690
Sierra Leone 2.673 76 1.910
Gibraltar 2.513 8 1.504
San Marino 2.493 62 2.127
Guinea-Bissau 2.455 45 2.398
Chad 2.229 104 1.724
Liechtenstein 2.224 41 1.979
New Zealand 2.186 25 2.100
Yemen 2.101 610 1.401
Liberia 1.779 83 1.406
Vietnam 1.497 35 1.339
Sint Maarten 1.465 27 1.370
Eritrea 1.363 3 694
Mongolia 1.308 2 884
Sao Tome and Principe 1.024 17 983
Saint Martin 995 12 855
Monaco 917 3 743
Turks and Caicos 910 6 783
Comoros 864 13 732
Burundi 842 2 687
Taiwan 815 7 696
Papua New Guinea 799 9 755
Bhutan 734 0 453
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 624 10 519
Faeroe Islands 622 0 566
Barbados 606 7 324
Mauritius 531 10 513
Tanzania 509 21 183
Cambodia 382 0 362
Isle of Man 380 25 349
Saint Lucia 360 5 292
Cayman Islands 347 2 299
Seychelles 322 1 222
Caribbean Netherlands 196 3 180
St. Barth 190 1 172
Brunei 172 3 149
Antigua and Barbuda 160 5 148
Grenada 127 1 107
Saint Vincent and the Grenadines 124 0 100
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 49 2 44
Timor-Leste 49 0 37
Macau 46 0 46
Laos 41 0 40
New Caledonia 40 0 38
Saint Kitts and Nevis 33 0 31
Falkland Islands 29 0 17
Greenland 27 0 21
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 14
Anguilla 15 0 13
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement